BỆNH RĂNG MIỆNG THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM THEO TỪNG ĐỘ TUỔI MÀ CÁC MẸ NÊN BIẾT
Ngày đăng: 10/09/2022 08:49 AM
Răng đóng vai trò quan trọng trong chức năng nhai, học nói, tạo nên sự phát triển của cấu trúc mặt và duy trì khoảng cách cần thiết trên cung răng cho răng vĩnh viễn mọc sau này không bị thiếu chỗ. Dưới đây là kiến thức cha mẹ cần biết về những bệnh răng miệng phổ biến ở trẻ nhỏ theo từng độ tuổi .
I. GIAI ĐOẠN TỪ LÚC MỚI SINH ĐẾN 6 THÁNG TUỔI
1. Nanh
Đây là trường hợp thường gặp ở 75% trẻ sơ sinh, không phân biệt giới tính.
Biểu hiện lâm sàng:
– Là những nang nhỏ kích thước 1-3 mm, màu trắng, nằm rời rạc hay thành đám trên niêm mạc khẩu cái hay niêm mạc xương hàm. Trẻ mọc nanh có thể không gây ảnh hưởng gì hoặc cũng có thể gây biếng ăn và bỏ bú.
Xử trí:
– Nếu không ảnh hưởng gì tới ăn uống tự nanh sẽ rụng.
– Nếu ảnh hưởng tới ăn uống như biếng ăn, bỏ bú thì phải đến các bác sĩ răng hàm mặt để chích nanh.
2. Tưa miệng
Triệu chứng:
– Có những mảng trắng như sữa bám vào niêm mạc miệng.
– Mảng trắng có thể đông đặc toàn bộ niêm mạc miệng và hàm họng.
– Khi đánh đi lớp nấm dày để lại lớp niêm mạc phía dưới chảy máu.
Xử trí: Dùng thuốc kháng nấm Nystattin, mật ong hay glyxerin borat đánh sạch nấm ngày 3-4 lần.
II. GIAI ĐOẠN 6 THÁNG ĐẾN 3 TUỔI
1. Thời kỳ mọc răng sữa ở trẻ.
Trong giai đoạn này, trẻ cần được bổ sung canxi vì đây là thời kỳ bắt đầu có sự biến động trên xương hàm do mọc răng.
Sơ lược thời gian mọc răng sữa của trẻ: Thời kỳ này trẻ mọc đủ 20 răng sữa.
Hàm trên:
– 2 răng cửa giữa: 7 tháng.
– 2 răng cửa bên: 9 tháng.
– 2 răng nanh: 18 tháng.
– 2 răng cối nhỏ: 14 tháng.
– 2 răng cối lớn: 24 tháng.
Hàm dưới:
– 2 răng cửa giữa: 6 tháng.
– 2 răng cửa bên: 7 tháng.
– 2 răng nanh: 16 tháng.
– 2 răng cối nhỏ: 12 tháng.
– 2 răng cối lớn: 20 tháng.
2. Viêm loét miệng
Biểu hiện lâm sàng:
– Bệnh thường xuất hiện sau khi trẻ sốt do bệnh toàn thân như: sởi, thuỷ đậu, sau sốt mọc răng sữa, trẻ vệ sinh răng miệng kém.
– Các nốt loét to nhỏ, có giả mạc trắng hay vàng, động vào dễ chảy máu.
– Trẻ bỏ ăn vì đau miệng.
Xử trí:
– Vệ sinh răng miệng hằng ngày sau khi ăn.
– Cho kháng sinh toàn thân kết hợp.
– Cho thuốc giảm đau.
– Bôi thuốc chữa viêm loét.
3. Viêm lợi cấp
Thường gặp ở trẻ 6 tháng đến 3-4 tuổi, xuất hiện sau sốt mọc răng.
Biểu hiện lâm sàng:
– Trẻ sốt, quấy khóc, bỏ bú, bỏ ăn do lợi đau và viêm tấy, chảy máu lợi, hơi thở hôi.
– Tại chỗ: Các viền và núm lợi gây viêm tấy đỏ, không bám mềm mại vào cổ răng, động vào dễ chảy máu.
Xử trí:
– Không dùng bột lá cây, dễ gây nhiễm trùng huyết (vì lợi đang viêm cấp).
– Đưa tới bác sĩ răng hàm mặt để được điều trị và hướng dẫn chăm sóc.
4. Viêm lưỡi bản đồ mãn tính
Nguyên nhân: Bệnh thường thấy ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân có thể do thiếu vitamin B, do dị ứng, di truyền, do có sự xáo trộn của chu kỳ thay thế tế bào lưỡi.
Biểu hiện lâm sàng: Trên mặt lưỡi có vùng trơn láng màu đỏ, viền trắng (trên đó là vùng gai lưỡi mất gai). Các mảng loang này thay đổi từ vùng này sang vùng khác. Có thời gian tự mất sau lại xuất hiện.
Xử trí: Chủ yếu vệ sinh răng miệng tốt. Trường hợp viêm loét lưỡi có thể dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ tai mũi họng.
5. Sâu răng, viêm tủy răng và abse răng
Nguyên nhân: Do sâu răng không được chữa trị kịp thời dẫn đến biến chứng gây viêm tủy răng.
Biểu hiện lâm sàng:
– Sâu men: Men bị axit phá hủy. Răng ê buốt nhẹ thoáng qua. Xử trí: Đánh răng thuốc có fluor.
– Sâu ngà: Axit phá hủy xuống ngà răng. Trẻ bị ê buốt nhiều khi uống nước nóng lạnh hay khi ăn nhai. Xử trí: Phải đi hàn răng.
– Viêm tủy: Sâu răng nặng đã lan tới tủy răng. Đau nhức từng cơn tự nhiên kể cả khi không nhai, đau nhiều từng cơn về đêm. Xử trí: Chữa tủy răng.
– Viêm cuống răng – abse lợi vùng răng tương ứng. Đau nhức tự nhiên, liên tục có sưng tấy mủ vùng lợi răng hay sưng tấy mặt bên răng đau.
Xử trí:
– Răng sữa: Với trẻ dưới 6 tháng tuổi sưng tấy lần đầu có thể điều trị kháng sinh và bảo tồn răng. Với trẻ trên 6 tháng tuổi sưng tấy nhiều lần thì phải nhổ răng.
– Răng vĩnh viễn: Cố gắng chữa răng bảo tồn.
III. GIAI ĐOẠN 6-12 TUỔI
1. Viêm lợi
Biểu hiện lâm sàng:
– Hơi thở hôi.
– Lợi chảy máu khi đánh răng.
– Lợi mềm, sưng đỏ, căng bóng.
– Có mảng bám vào răng xốp, mảng bám vào cổ răng.
– Ấn tay: Có mủ chảy ra quanh răng, răng lung lay, lợi phập phồng không bám sát cổ răng.
Xử trí:
– Vệ sinh răng miệng sáng tối.
– Lấy sạch cao răng.
– Dùng thuốc điều trị viêm lợi.
– Dùng kháng sinh chống nhiễm trùng (theo chỉ định của bác sĩ răng hàm mặt).
2. Thiểu sản men răng
Biểu hiện lâm sàng: Răng mất men, gồ ghề, màu vàng xám, dễ mủn nát và gãy răng.
Xử trí:
– Hàn răng nếu thiểu sản men trên thân răng để lại hố sâu.
– Cho bổ sung canxi (theo chỉ định của bác sĩ tai mũi họng).
3. Răng mọc lệch lạc
Nguyên nhân:
– Do cung hàm quá hẹp.
– Răng vĩnh viễn mọc thiếu chỗ.
– Do nhổ răng sữa sớm dẫn đến xô lệch răng.
Xử trí:
– Nhổ răng sữa.
– Chỉnh nha thẩm mỹ (theo chỉ định của bác sĩ tai mũi họng).
Cách chăm sóc và dự phòng các bệnh răng miệng cho trẻ:
– Đánh răng thường xuyên: 2 lần/ngày từ lúc trẻ 3 tuổi.
– Dùng kem đánh răng có flour.
– Khám răng định kỳ 6 tháng/lần.
– Ăn uống đủ chất: Đặc biệt là bổ sung canxi (theo chỉ định của bác sĩ răng hàm mặt) đảm bảo sự hình thành và phát triển của răng.
Cách chăm sóc bệnh răng miệng ở trẻ
- Đánh răng thường xuyên: 2 lần/ngày từ lúc 3 tuổi
- kem đánh răng có Flour
- Khám răng định kỳ 6 tháng/ lần
- Ăn uống đủ chất: đặc biệt là bổ sung can xi (theo chỉ định của bác sĩ RHM) đảm bảo sự hình thành và phát triển của răng
Hy vọng với thông tin bệnh răng miệng thường gặp ở trẻ em theo từng độ tuổi trên đây các mẹ sẽ có cách chăm sóc và phòng ngừa cho trẻ phù hợp nhất giúp bé luôn khỏe mạnh và có nụ cười hoàn hảo nhất. Chúc các bé luôn khỏe mạnh phát triển toàn diện mỗi ngày và hãy luôn đồng hành ủng hộ cho Nha khoa Tulip để có thêm nhiều thông tin chăm sóc sức khỏe răng miệng gia đình nhé!
Nếu Quý khách hàng có thác mắc hay gặp vấn đề về răng miệng thì hãy liên hệ Hotline : 098 929 8292 -0972 714 340 Hoặc đến trực tiếp Nha khoa Tulip để được gặp bác sĩ thăm khám và tư vấn cụ thể nhé !
Nha Khoa TULIP
Địa chỉ : 9/7 Phạm Văn Hai ,Phường 1,Q.Tân Bình ,Tp.Hồ Chí Minh